Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong bài viết này, ACB sẽ giới thiệu cho bạn một số hoạt động mà doanh nghiệp nào cũng cần có.
Hoạt động huy động vốn từ các nhà đầu tư
Huy động vốn là một hoạt động của doanh nghiệp để bổ sung thêm vốn cho công việc kinh doanh của mình. Vốn của doanh nghiệp có thể từ 2 nguồn chính: Vốn điều lệ và những nguồn vốn khác. Có nhiều hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, mục tiêu kinh doanh và điều kiện thị trường. Một số hình thức thông dụng bao gồm:
- Công ty mẹ bổ sung vốn vào công ty con
- Phát hành thêm cổ phiếu
- Tăng vốn điều lệ
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn từ các tổ chức
- Vay vốn từ các tổ chức tín dụng và tài chính trong và ngoài nước
- Đầu tư vốn cổ phần
- Tài trợ bằng nợ
- Huy động vốn từ cộng đồng
- Đầu tư thiên thần
- Đầu tư mạo hiểm
- Vay vốn theo doanh thu.
Mỗi hình thức huy động vốn có những ưu và nhược điểm riêng, cũng như những yêu cầu và rủi ro pháp lý cần lưu ý.
Quản lý ngân sách là một công cụ quan trọng trong việc quản lý các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Ngân sách là một kế hoạch chi tiết về các khoản thu và chi trong một khoảng thời gian nhất định. Ngân sách giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn tài chính cho các mục tiêu thích hợp, đảm bảo việc chi tiêu không vượt quá kế hoạch và sử dụng tối ưu nguồn tiền của doanh nghiệp.
Để quản lý ngân sách hiệu quả, doanh nghiệp có thể thực hiện các việc sau:
- Xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thu thập và phân tích dữ liệu về tình hình tài chính hiện tại và dự báo tương lai của doanh nghiệp.
- Lập các ngân sách cho các bộ phận, phòng ban và dự án của doanh nghiệp.
- Tổng hợp các ngân sách thành ngân sách tổng thể của doanh nghiệp.
- Phê duyệt và công bố ngân sách cho các bên liên quan.
- Theo dõi và kiểm soát việc thực hiện ngân sách, đánh giá kết quả và điều chỉnh khi cần thiết.
Hoạt động quản lý dòng tiền là việc lập kế hoạch và tổ chức điều khiển điều chỉnh thu chi hợp lý theo nhu cầu của quá trình kinh doanh nhằm tăng cường giá trị của doanh nghiệp. Dòng tiền là sự chuyển động của tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt trong và ngoài doanh nghiệp.
Muốn quản lý dòng tiền hiệu quả, doanh nghiệp có thể tham khảo các việc sau:
- Xây dựng kế hoạch dòng tiền, dự báo các khoản thu và chi trong một khoảng thời gian nhất định.
- Theo dõi và kiểm soát thực tế dòng tiền, so sánh với kế hoạch và phát hiện các sai lệch.
- Đánh giá và phân tích nguyên nhân của các sai lệch, đề xuất các biện pháp khắc phục và cải thiện.
- Thực hiện các biện pháp để tăng thu, giảm chi, duy trì thanh khoản và khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính là khả năng xảy ra những sự kiện tiêu cực liên quan đến tài chính của doanh nghiệp như mất mát vốn, thiếu thanh khoản, không đáp ứng được nghĩa vụ tài chính, biến động giá cả, tỷ giá hối đoái, lãi suất,...
- Phân tích rủi ro tài chính là việc sử dụng các phương pháp và công cụ để xác định, đo lường và đánh giá các rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh. Một số phương pháp phân tích rủi ro tài chính phổ biến bao gồm:
- Phân tích báo cáo tài chính sử dụng các chỉ tiêu và tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng thanh toán nợ, khả năng sinh lời và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
- Phân tích nhân tố môi trường dùng các phương pháp như PESTEL (chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ, môi trường và pháp lý), SWOT (ưu điểm, nhược điểm, cơ hội và đe dọa) để xác định các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích rủi ro thị trường áp dụng các phương pháp như Value at Risk (VaR), Expected Shortfall (ES), Stress Testing để ước tính mức mất mát tiềm năng của doanh nghiệp do biến động của các biến số thị trường như giá cả, tỷ giá hối đoái, lãi suất,...
- Phân tích rủi ro tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp hoặc các bên liên quan bằng việc sử dụng các phương pháp như Credit Scoring, Credit Rating, Altman Z-score.
- Phân tích rủi ro hoạt động nhằm mục đích xác định và đánh giá các nguyên nhân và hậu quả của các sự cố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ thông qua các phương pháp như Failure Mode and Effect Analysis (FMEA), Fault Tree Analysis (FTA), Event Tree Analysis (ETA)
Quản lý rủi ro tài chính là việc áp dụng các chiến lược và biện pháp để giảm thiểu hoặc tránh xa các rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Một số chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro tài chính thông dụng như:
- Tránh rủi ro là không tham gia vào các hoạt động có rủi ro cao hoặc từ bỏ các hoạt động đó nếu đã tham gia.
- Giảm rủi ro là các hành động để giảm khả năng xảy ra hoặc tác động của rủi ro, chẳng hạn như cải thiện quy trình kiểm soát nội bộ, tăng cường an ninh mạng, đào tạo nhân viên,...
- Chuyển giao rủi ro là chuyển một phần hoặc toàn bộ rủi ro cho bên thứ ba, có thể là mua bảo hiểm, ký hợp đồng dịch vụ, sử dụng các công cụ phái sinh,...
- Chấp nhận rủi ro là việc chấp nhận chịu trách nhiệm về rủi ro khi các chiến lược và biện pháp khác không khả thi hoặc không hiệu quả và chuẩn bị các kế hoạch ứng phó trong trường hợp rủi ro xảy ra.
Hoạt động phân tích và quản lý rủi ro tài chính
>>> Các sai lầm khi lập kế hoạch tài chính
Nợ và vốn là hai nguồn tài trợ chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ là tiền mà doanh nghiệp vay từ các bên thứ ba (ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp,...) Vốn là tiền mà doanh nghiệp thu được từ các chủ sở hữu như cổ đông, chủ doanh nghiệp,...
Quản lý nợ và vốn là việc điều chỉnh tỷ lệ giữa nợ và vốn sao cho phù hợp với mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp. Một số mục tiêu quản lý nợ và vốn có thể là tối ưu hóa chi phí tài trợ, cấu trúc tài chính, thanh khoản, rủi ro. Để quản lý nợ và vốn hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện xác định:
Nhu cầu tài trợ: số tiền cần thiết để đầu tư vào các dự án hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ: tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ có sẵn trên thị trường như vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu,...
- Chi phí tài trợ bao gồm chi phí trước thuế và sau thuế.
- Cấu trúc tài chính: tỷ lệ giữa nợ và vốn dựa trên các yếu tố như mức sinh lời mong muốn, mức rủi ro chấp nhận được, khả năng thanh toán nợ, khả năng thu hút nhà đầu tư,...
- Chiến lược quản lý để kiểm soát và điều chỉnh nợ và vốn theo thời gian như tái cấu trúc nợ, tái cơ cấu vốn, sử dụng các công cụ phái sinh,...
Tài sản là những thứ có giá trị mà doanh nghiệp sở hữu hợp pháp, vận hành và quản lý nhằm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản có thể là hữu hình (như nhà xưởng, máy móc, xe cộ, hàng tồn kho,..) hoặc vô hình (như bằng sáng chế, bản quyền, thương hiệu,...).
Quản lý tài sản là việc lập kế hoạch và kiểm soát việc mua sắm, vận hành, bảo trì, đổi mới và xử lý tài sản của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp cải thiện tiềm năng sử dụng của tài sản và giảm thiểu chi phí và rủi ro liên quan cho chủ sở hữu. Một quy trình quản lý tài sản hiệu quả gồm có các bước lên kế hoạch quản lý các yếu tố sau:
- Mua sắm: ước tính số tiền cần thiết để đầu tư vào các tài sản phù hợp với mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp.
- Vận hành: xác định các yêu cầu về chất lượng, an toàn, hiệu suất và tuổi thọ của các tài sản trong quá trình sử dụng.
- Bảo trì: thiết lập các chính sách và biện pháp để duy trì hoặc khôi phục trạng thái ban đầu của các tài sản khi bị hư hỏng hoặc suy giảm.
- Đổi mới: đánh giá khả năng cải tiến hoặc thay thế các tài sản để nâng cao hiệu quả hoặc giảm chi phí.
- Xử lý: quyết định thời điểm và cách thức loại bỏ các tài sản không còn hữu ích hoặc không còn phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
Thực hiện các giao dịch tài chính được đánh giá là một trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh bao gồm chi trả thuế, lệ phí và các khoản nợ phải trả.
Chi trả thuế là nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật một khoản tiền thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường gặp là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài…
Chi trả lệ phí là nộp một khoản tiền cho Nhà nước để được cấp phép hoặc sử dụng một số dịch vụ công cụ thể như lệ phí cấp giấy phép kinh doanh, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí sử dụng đường bộ…
Chi trả các khoản nợ phải trả là thanh toán một khoản tiền cho các bên thứ ba theo các hợp đồng hoặc giao dịch đã ký kết, có thể là nợ vay ngân hàng, nợ cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nợ tiền lương nhân viên, nợ bảo hiểm xã hội… Doanh nghiệp phải tuân thủ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng hoặc giao dịch và thanh toán các khoản nợ phải trả đúng hạn và đúng số tiền.
ACB là một ngân hàng uy tín và được nhiều doanh nghiệp tin tưởng lựa chọn để thực hiện các giao dịch tài chính cho mình. Mọi doanh nghiệp buộc phải tuân thủ các quy định về khai báo, tính toán và nộp thuế, lệ phí đầy đủ, chính xác và kịp thời. Bạn có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng và tiện lợi.
hiến lược tài chính là chiến lược cấp bộ phận chức năng, lên kế hoạch các hoạt động quản trị tài chính nhằm hỗ trợ thực hiện chiến lược công ty và chiến lược các đơn vị kinh doanh. Đây còn là sự kết hợp về cách thức để ra các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận và đặt chúng một cách phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lược tài chính bao gồm việc lập kế hoạch và ra quyết định dẫn đến việc thiết lập các mục tiêu của công ty và phát triển một kế hoạch chiến lược cụ thể. Xây dựng chiến lược tài chính cần dựa trên các yếu tố:
- Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt yếu của công ty
- Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài
- Xác định các cơ hội và thách thức cho công ty
- Xác định các ưu thế cạnh tranh và những yếu tố khác biệt
- Xác định các mục tiêu và chỉ tiêu tài chính dài hạn và ngắn hạn
Lựa chọn các phương án đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận phù hợp với mục tiêu và chiến lược.
Thực hiện chiến lược tài chính bao gồm việc triển khai và kiểm soát các hoạt động quản trị tài chính theo kế hoạch đã đề ra. Thực hiện chiến lược tài chính cần tuân theo các nguyên tắc:
- Tính thanh khoản: duy trì một mức dòng tiền đủ để thực hiện các giao dịch và chi trả các khoản phải trả kịp thời.
- Tính sinh lời: lựa chọn các giao dịch có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn chi phí sử dụng vốn.
- Tính an toàn: giảm thiểu các rủi ro liên quan đến các giao dịch chẳng hạn như rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái,...
Quản lý chi phí và thu nhập là một trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp để duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh, bao gồm:
Quản lý chi phí là việc kiểm soát và giảm thiểu các khoản chi tiêu không cần thiết hoặc không mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Một số chi phí của doanh nghiệp bao gồm các chi phí nhân viên quản lý, vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng. Các nguyên tắc kế toán trong chi phí quản lý doanh nghiệp như:
- Phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí theo từng loại hình hoạt động và từng đối tượng kinh tế.
- Phải tuân thủ các quy định về chế độ kế toán, thuế và các quy định khác liên quan.
- Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán như nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc tính riêng rẽ, nguyên tắc tính liên tục.
Quản lý thu nhập là việc tối ưu hóa các nguồn thu nhập của doanh nghiệp từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động tài chính. Một số thu nhập của doanh nghiệp đến từ các doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác. Một số nguyên tắc kế toán trong quản lý thu nhập là:
- Phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập theo từng loại hình hoạt động và từng đối tượng kinh tế
- Phải tuân thủ các quy định về chế độ kế toán, thuế và các quy định khác liên quan
- Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán như thực hiện giao dịch, tính riêng rẽ, tính liên tục.
Hoạt động quản lý chi phí và thu nhập
Tạo quỹ dự trữ là một hoạt động tài chính nhằm tích lũy một khoản tiền từ các nguồn khác nhau để sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp, bất thường hoặc cần thiết cho doanh nghiệp. Quỹ dự trữ có thể giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính, giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng thích ứng với các biến động của thị trường.
Tạo quỹ dự trữ có thể bao gồm tạo quỹ dự trữ tài chính, tạo quỹ dự phòng, tạo quỹ bảo hiểm.
Quỹ dự trữ tài chính là quỹ của Nhà nước, được hình thành từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. Quỹ này được sử dụng trong các trường hợp cho ngân sách tạm ứng để bảo đảm các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa đủ và phải trả lại ngay trong năm ngân sách hoặc trong trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán.
Quỹ dự phòng, quỹ bảo hiểm đều là quỹ của doanh nghiệp. Quỹ dự phòng bắt nguồn từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau khi đã trích lập các khoản theo quy định của pháp luật. Quỹ này sử dụng để bù đắp cho các khoản lỗ hoặc thiếu hụt kinh doanh của doanh nghiệp trong các kỳ kinh doanh tiếp theo hoặc để bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp khi có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức hoặc loại hình kinh doanh .
Quỹ bảo hiểm hình thành từ việc đóng góp một khoản tiền nhất định vào một tổ chức bảo hiểm để được bảo vệ khỏi các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh. Quỹ bảo hiểm được sử dụng để thanh toán cho các khoản bồi thường hoặc chi phí phát sinh khi xảy ra các sự kiện bất lợi như tai nạn, thiệt hại, mất mát, trách nhiệm pháp lý…
Quỹ bảo hiểm có thể bao gồm các loại bảo hiểm khác nhau như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế…
Đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp là quá trình phân tích các chỉ tiêu và báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đánh giá tình trạng tài chính, năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin có được các quyết định tài chính, quyết định quản lý hợp lý. Đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp có thể bao gồm việc đánh giá:
- Hiệu quả sử dụng vốn: mức độ hiệu quả của việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
- Khả năng thanh toán: mức độ khả năng của doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn và dài hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán, cần xem xét cả về tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tức thời, tỷ số nợ vay trên vốn chủ sở hữu .
- Khả năng sinh lời: mức độ khả năng của doanh nghiệp sinh ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được thể hiện qua biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận ròng, biên lợi nhuận thuần .
Khả năng phát triển: khả năng duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai biểu hiện rõ rệt qua tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu.
>>> Cách đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức và thông tin hữu ích về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hay ý kiến nào, xin vui lòng để lại bình luận bên dưới để được ACB phản hồi nhanh nhất nhé.
***Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo vì nội dung có tính thời điểm. Quý khách vui lòng truy cập trang sản phẩm, dịch vụ chi tiết từ website acb.com.vn hoặc liên hệ Contact Center theo hotline 1900 54 54 86 - (028) 38 247 247 để được cập nhật chính sách mới nhất.