Ký quỹ, tài khoản ký quỹ là những thuật ngữ thường thấy khi thực hiện giao dịch với đối tác là doanh nghiệp hoặc ngân hàng. Vậy tài khoản ký quỹ là gì? Những đặc điểm và quy định cần thực hiện khi sử dụng tài khoản này như thế nào? Hãy cùng ACB tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Trong giao dịch và khi ký kết các hợp đồng kinh doanh, yếu tố được các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm là khả năng hoàn trả và thực hiện các nghĩa vụ của bên đi vay. Bộ luật dân sự 2015 khoản 1, 2, 3 Điều 330 có quy định Ký quỹ như sau:
1. Ký quỹ là hình thức được lập ra nhằm đảm bảo bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã được thỏa thuận. Bên có nghĩa vụ phải gửi một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị được ghi nhận trong hợp đồng vào tài khoản khóa tại một tổ chức tín dụng.
2. Nếu bên có nghĩa vụ không thể thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng, bên có quyền được tổ chức tín dụng đã đăng ký ký quỹ trước đó thanh toán và bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra. Việc thanh toán và bồi thường không bao gồm chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục gửi và thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thế nào là tài khoản ký quỹ?
Như vậy, có thể hiểu hình thức ký quỹ là hình thức mà bên có nghĩa vụ sẽ phải gửi tài sản có giá trị cho một tổ chức tín dụng để đảm bảo an toàn cho các giao dịch đầu tư cũng như đảm bảo những nghĩa vụ nêu trong hợp đồng được thực hiện đúng. Trong trường hợp chủ thể là bên có nghĩa vụ không thể thực hiện nghĩa vụ của mình, bên có quyền hoàn toàn có thể yêu cầu tổ chức tín dụng đã ký quỹ trước đó tiến hành thanh toán và bồi thường thiệt hại theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Tài khoản ký quỹ là loại tài khoản được bên có nghĩa vụ yêu cầu Ngân hàng mở, sử dụng và quản lý theo đúng thỏa thuận được đề cập với khách hàng trong hợp đồng. Hình thức này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tư, vì nó đảm bảo đồng thời hai yếu tố: năng lực tài chính của doanh nghiệp và mức độ an toàn cho các giao dịch đầu tư.
>>> Tổng hợp các loại tài khoản tại ACB
Tiền gửi ký quỹ được hiểu là loại tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn của một tổ chức tại ngân hàng được gửi vào tài khoản ký quỹ nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng trách nhiệm các nghĩa vụ tài chính đã được thỏa thuận với bên liên quan và với ngân hàng. Các khoản tiền hoặc tài sản đem ký quỹ cần phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ. Đồng thời, cần lưu ý thời gian hết hạn ký quỹ để kịp thời thu hồi tài sản đem đi ký quỹ.
Theo Điều 39 Nghị định 21/2021/NĐ-CP của Chính Phủ, việc thanh toán và gửi ký quỹ được quy định như sau:
1. Khoản tiền được dùng để ký quỹ (tiền gửi ký quỹ) sẽ được căn cứ theo thỏa thuận cụ thể của hai bên liên quan, hoặc bên có quyền chỉ định cho bên có nghĩa vụ gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo quyền thực hiện nghĩa vụ.
2. Tiền gửi ký quỹ được ký quỹ một lần hay nhiều lần sẽ do các bên thỏa thuận hoặc dựa trên quy định pháp luật.
3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ đã được thỏa thuận trước đó, tiền ký quỹ lúc này sẽ được dùng để thanh toán nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại cho bên có quyền (hay còn gọi là thanh toán nghĩa vụ).
Hướng dẫn hạch toán tài khoản ký quỹ được căn cứ vào Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC về tài khoản 244: Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ với nội dung như sau:
Những quy định về hạch toán tài khoản ký quỹ
Điều thứ nhất: Nguyên tắc kế toán:
1. Tài khoản 244 là tài khoản sử dụng để phản ánh lượng tài sản mà doanh nghiệp đem đi thế chấp, cầm cố, ký cược hoặc ký quỹ tại các doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cần theo dõi, quản lý chặt chẽ khoản tiền hoặc tài sản đem đi ký quỹ, thế chấp, ký cược, cầm cố để kịp thời thu hồi khi hết hạn. Đối với trường hợp không kịp thu hồi tài sản khi hết hạn, doanh nghiệp đó sẽ được trích lập dự phòng tương tự như cách trích dự phòng nợ khó đòi.
3. Doanh nghiệp cần theo dõi quỹ chặt chẽ từng loại thế chấp, ký quỹ, đối tượng, kỳ hạn và nguyên tệ. Khi thực hiện Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn dưới 12 tháng sẽ được xem là tài sản ngắn hạn, những khoản từ 12 tháng trở lên được xem là tài sản dài hạn.
4. Giá của tài sản được đem đi cầm cố, thế chấp, ký cược hoặc ký quỹ phải được phản ánh theo giá đã ghi trong sổ kế toán của doanh nghiệp. Nếu được dùng để cầm cố, thế chấp, ký cược hoặc ký quỹ những tài sản phi tiền tệ như bản quyền, bằng sáng chế,... khi thu về sẽ được phản ánh theo giá đã ghi trước đó.
Nếu tài khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền hoặc tài sản tương đương và được quyền nhận lại bằng ngoại tệ, doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá lại tỷ giá giao dịch thực tế dựa trên thời điểm lập Báo cáo tài chính. Riêng đối với các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu, doanh nghiệp không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
Điều thứ hai: Nội dung tài khoản 244:
Đối với bên nợ:
- Giá trị tài sản mang đi thế chấp, cầm cố hoặc số tiền mang đi ký cược, ký quỹ.
- Các chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản ký cược hoặc ký quỹ được quyền nhận lại theo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (trong thường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với VND).
Đối với bên có:
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán.
- Khoản khấu trừ vào tiền ký quỹ, ký cược được tính vào chi phí khác. khi bên nợ không thực hiện đúng nghĩa vụ.
- Các chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản ký cược hoặc ký quỹ được quyền nhận lại theo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (trong thường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với VND).
- Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản đang được cầm cố, thế chấp hoặc khoản tiền đang được ký quỹ, ký cược.
Điều thứ ba: Phương pháp kế toán các giao dịch kinh tế thường gặp:
1. Ghi các trường hợp được ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như sau:
- Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
- Có các TK 111, 112
2. Ghi các trường hợp được đem đi cầm cố các tài khoản cố định như sau:
- Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn)
- Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
- Có các TK 211, 213 (nguyên giá)
3. Ghi các trường hợp được đem đi thế chấp bằng giấy tờ (nhà đất, giấy chứng nhận tài sản): chỉ theo dõi trên sổ chi tiết
Ghi các tài sản đi cầm cố, thế chấp như sau:
- Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (từng khoản chi tiết)
- Có các TK 152, 155, 156
Ghi các tài sản cầm cố, thế chấp được nhận lại như sau:
3.1 Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
- Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
- Nợ các TK 111, 112
3.2 Nhận lại tài sản cố định đã thế chấp trước đó, ghi:
- Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn)
- Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
- Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá)
3.3 Nhận lại các tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi:
- Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (từng khoản chi tiết)
4. Ghi đối với trường hợp trừ vào tiền ký quỹ, ký cược do doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, cam kết trên hợp đồng như sau:
- Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
- Nợ TK 811 - Chi phí khác (số tiền bị trừ do vi phạm)
5. Ghi đối với trường hợp tài khoản ký cược, ký quỹ được dùng để thanh toán cho người bán như sau:
- Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
- Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
6. Các khoản ký cược, ký quỹ được nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
6.1 Ghi đối với trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với VND như sau:
- Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
- Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
6.2 Ghi đối với trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với VND như sau:
- Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
- Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Ưu điểm khi lựa chọn đăng ký tài khoản ký quỹ ACB là gì?
Đến với tài khoản ký quỹ ACB, khách hàng sẽ được cung cấp các loại dịch vụ đa dạng và tiện ích. Một số ưu điểm khi tiến hành đăng ký tài khoản ký quỹ ACB:
Đa dạng hình thức:
Ngân hàng Á Châu ACB cung cấp hơn 16 loại hình thức ký quỹ doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh khác nhau ở nhiều lĩnh vực ngành nghề.
- Loại tiền gửi: Đồng Việt Nam
- Số tiền gửi: tùy theo tính chất từng loại ký quỹ
Linh hoạt thời gian:
Linh hoạt thời gian ký quỹ. Kỳ hạn thanh toán kéo dài từ 1 - 36 tháng, với mức lãi suất tương ứng với kỳ hạn.
Phương thức trả lãi:
- Đối với tài khoản hưởng lãi không kỳ hạn: tiền lãi trả từ ngày 25 hàng tháng và được cập nhập tự động Có vào Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn ở tài khoản khách hàng.
- Đối với tài khoản hưởng lãi có kỳ hạn: tiền lãi được trả vào cuối kỳ và được cập nhập tự động vào vốn.
Doanh nghiệp có nhu cầu mở tài khoản ký quỹ ACB cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Đối với khách hàng đã có tài khoản:
- Hợp đồng tiền gửi ký quỹ.
- Ủy nhiệm chi trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn sang tài khoản ký quỹ từ tài khoản Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn sang Tài khoản ký quỹ.
Đối với khách hàng chưa có tài khoản:
- Chuẩn bị giấy tờ để mở hồ sơ: Giấy đăng ký thông tin tài khoản, hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của doanh nghiệp, hồ sơ chứng minh tư cách đại diện pháp lý của của tài khoản.
- Ủy nhiệm chi trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn sang tài khoản ký quỹ
Trên đây là những thông tin về tài khoản ký gửi. Quý khách có nhu cầu đăng ký mở tài khoản ký gửi ACB, hãy liên hệ ngay để chúng tôi có thể giải đáp thắc mắc và hỗ trợ kịp thời!
>>> Tài khoản đầu tư trực tuyến là gì? Hướng dẫn mở tài khoản tại ACB
***Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo vì nội dung có tính thời điểm. Quý khách vui lòng truy cập trang sản phẩm, dịch vụ chi tiết từ website acb.com.vn hoặc liên hệ Contact Center theo hotline 1900 54 54 86 - (028) 38 247 247 để được cập nhật chính sách mới nhất.